nohu . ai
tk88*na
s666 chat
vz99 world
nohu . ai
tk88*na
s666 chat
vz99 world

go88 can

$8355

BỘ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------

Quantity
Add to wish list
Product description



  BỘ

  TÀI CHÍNH

  -------

  CỘNG

  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số:

  69/2022/TT-BTC

  Hà

  Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2022

  QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM,

  CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ

  BẢO HIỂM

  Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;

  Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017

  của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài

  chính;

  Theo đề nghị của Cục trưởng

  Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

  Bộ trưởng Bộ Tài chính

  ban hành Thông tư quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều

  1. Phạm vi điều chỉnh

  Thông tư này quy định

  chi tiết , ,

  Điều

  2. Đối tượng áp dụng

  Đối tượng áp dụng của

  Thông tư này gồm:

  1. Cục Quản lý, giám sát

  bảo hiểm (Bộ Tài chính);

  2. Các doanh nghiệp

  bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm

  sức khỏe (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm

  phi nhân thọ nước

  ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;

  3. Các cơ sở đào tạo về bảo

  hiểm trong nước quy định tại Điều 7 Thông tư này (sau đây gọi

  tắt là cơ sở đào tạo);

  4. Các cá nhân dự thi chứng

  chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ

  về phụ trợ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi);

  5. Các cá nhân có chứng

  chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023;

  6. Các cá nhân có chứng

  chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở

  đào tạo về bảo hiểm nước ngoài quy định tại Điều 8 Thông tư này

  cấp;

  7. Tổ chức, cá nhân có liên

  quan đến việc đào tạo, tổ chức thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  1. Thủ tục đăng ký dự

  thi, phê duyệt kết quả thi, phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thủ

  tục cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được thực hiện

  thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (sau

  đây gọi tắt là Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ).

  2. Các kỳ thi chứng chỉ

  bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ

  trợ bảo hiểm được thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính hoặc

  trên giấy. Trường hợp thi trên máy tính, máy tính phải được kết nối với Hệ

  thống Quản lý thi chứng chỉ.

  3. Cục Quản lý, giám

  sát bảo hiểm xây dựng hệ thống câu hỏi thi và ra đề thi chứng chỉ bảo hiểm,

  chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ

  bảo hiểm theo nội dung đào tạo của mỗi loại chứng chỉ quy định tại Thông tư này.

  Chương

  II

  CHỨNG CHỈ

  BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM

  Mục

  1. CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ

  TRỢ BẢO HIỂM, NỘI DUNG ĐÀO TẠO, CƠ SỞ ĐÀO TẠO VỀ BẢO HIỂM TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC

  NGOÀI

  Điều

  4. Chứng chỉ bảo hiểm

  là một trong các loại chứng chỉ sau:

  1. Đối với

  chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

  a) Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;

  b) Chứng chỉ bảo

  hiểm phi nhân thọ;

  c) Chứng chỉ bảo

  hiểm sức khỏe.

  2. Đối với chứng chỉ bảo

  hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

  a) Chứng chỉ nghiệp vụ

  bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;

  b) Chứng chỉ nghiệp vụ

  bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;

  c) Chứng chỉ nghiệp vụ

  bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.

  a) Chứng chỉ bảo hiểm

  nhân thọ cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ:

  có giá trị tương đương chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

  b) Chứng chỉ bảo hiểm

  phi nhân thọ cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân

  thọ: có giá trị tương đương chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều

  này;

  c) Chứng chỉ bảo hiểm

  sức khỏe cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe:

  có giá trị tương đương chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

  Điều

  5. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm

  Chứng chỉ môi giới bảo

  hiểm quy định tại là một trong các chứng chỉ sau:

  1. Chứng chỉ môi giới

  bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp;

  2. Chứng chỉ môi giới

  bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp.

  Điều

  6. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

  Chứng chỉ về phụ trợ bảo

  hiểm quy định tại là một trong các loại chứng

  chỉ sau:

  1. Đối với chứng chỉ

  về tư vấn do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

  a) Chứng chỉ tư vấn bảo

  hiểm nhân thọ;

  b) Chứng chỉ tư vấn bảo

  hiểm phi nhân thọ;

  c) Chứng chỉ tư vấn bảo

  hiểm sức khỏe.

  2. Đối với chứng chỉ

  về đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

  a) Chứng chỉ đánh giá

  rủi ro bảo hiểm nhân thọ;

  b) Chứng chỉ đánh giá

  rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ;

  c) Chứng chỉ đánh giá

  rủi ro bảo hiểm sức khỏe.

  3. Đối với chứng chỉ

  về giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

  a) Chứng chỉ giám định

  tổn thất bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hóa

  vận chuyển đường biển và đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chứng chỉ giám định

  tổn thất bảo hiểm hàng hải);

  b) Chứng chỉ giám định

  tổn thất bảo hiểm hàng không;

  c) Chứng chỉ giám định

  tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

  4. Đối với chứng chỉ

  về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước

  cấp:

  a) Chứng chỉ hỗ trợ giải

  quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ;

  b) Chứng chỉ hỗ trợ giải

  quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ;

  c) Chứng chỉ hỗ trợ giải

  quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.

  5. Đối với chứng chỉ do

  cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

  a) Chứng chỉ bảo hiểm

  quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương

  đương các chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản

  4 Điều này;

  b) Chứng chỉ bảo hiểm

  quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương

  đương các chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và điểm

  b khoản 4 Điều này;

  c) Chứng chỉ bảo hiểm

  quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương

  đương các chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản

  4 Điều này;

  d) Chứng chỉ giám định

  tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp có giá

  trị tương đương các chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều này;

  Điều

  7. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước

  Cơ sở đào tạo

  về bảo hiểm trong nước là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong

  các trường hợp sau:

  1. Cơ sở đào tạo do cơ

  quan nhà nước thành lập: Viện, học viện, trường đại học;

  2. Cơ sở đào tạo thuộc

  hoặc trực thuộc các đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập;

  3. Cơ sở đào tạo khác

  có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

  Điều

  8. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài

  Cơ sở đào tạo về bảo hiểm

  nước ngoài là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong các trường

  hợp sau:

  2. Học viện

  nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ASEAN (AITRI); Hội các nhà tính toán

  bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế;

  3. Các tổ

  chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ bảo hiểm lẫn nhau

  với Việt Nam;

  Điều

  9. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm

  Cơ sở đào tạo về bảo hiểm

  trong nước đào tạo chứng chỉ bảo hiểm theo các nội dung sau:

  1. Nội dung đào tạo chứng

  chỉ bảo hiểm nhân thọ:

  a) Kiến thức chung về

  bảo hiểm, tái bảo hiểm;

  b) Kiến thức cơ bản về

  các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;

  c) Pháp luật Việt Nam

  về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.

  2. Nội dung đào tạo chứng

  chỉ bảo hiểm phi nhân thọ:

  a) Kiến thức chung về

  bảo hiểm, tái bảo hiểm;

  b) Kiến thức cơ bản về

  các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;

  c) Pháp luật Việt Nam

  về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.

  3. Nội dung đào tạo chứng

  chỉ bảo hiểm sức khỏe:

  a) Kiến thức chung về

  bảo hiểm, tái bảo hiểm;

  b) Kiến thức cơ bản về

  các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe;

  c) Pháp luật Việt Nam

  về kinh doanh bảo hiểm sức khỏe.

  Điều

  10. Nội dung đào tạo chứng chỉ môi giới bảo hiểm

  Cơ sở đào tạo về bảo hiểm

  trong nước đào tạo chứng chỉ môi giới bảo hiểm theo các nội dung sau:

  1. Kiến thức chung về

  bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm:

  a) Nguyên lý bảo hiểm,

  tái bảo hiểm;

  b) Kiến thức cơ bản về

  các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe.

  2. Pháp luật Việt Nam

  về kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm.

  3. Nguyên tắc, trách nhiệm,

  đạo đức hành nghề môi giới bảo hiểm.

  4. Kỹ năng và thực hành

  hành nghề môi giới bảo hiểm.

  Điều

  11. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

  1. Cơ sở đào tạo về bảo

  hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo các nội dung sau:

  a) Pháp luật Việt Nam

  về kinh doanh bảo hiểm và phụ trợ bảo hiểm;

  b) Nguyên lý cơ bản về

  bảo hiểm;

  c) Kiến thức về nghiệp

  vụ bảo

  hiểm;

  d) Quy trình thực hiện

  các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

  2. Các nội dung đào tạo

  quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm

  của từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Điều 6 Thông

  tư này.

  Mục

  2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM,

  CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM DO CƠ SỞ ĐÀO TẠO VỀ

  BẢO HIỂM TRONG NƯỚC CẤP

  Việc tổ chức thi chứng

  chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực

  hiện theo quy định sau:

  1. Cục Quản lý, giám sát

  bảo hiểm

  là đơn vị tổ chức thi.

  2. Các kỳ thi được tổ

  chức tại

  địa điểm thi

  tập

  trung

  do Cục

  Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo.

  3. Trước ngày 31

  tháng 12 hàng năm, Cục Quản

  lý, giám sát bảo hiểm thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi

  chứng

  chỉ bảo hiểm, chứng

  chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của năm kế tiếp

  trên Hệ

  thống Quản lý thi chứng chỉ.

  1. Việc đăng ký

  dự thi được thực hiện trực tuyến qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trước ngày

  thi tối thiểu 10 ngày.

  Thí sinh đăng ký dự thi qua cơ sở đào tạo; cơ sở đào tạo đăng ký danh sách thí

  sinh theo các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này trên Hệ thống Quản lý thi

  chứng chỉ và nộp chi phí dự thi.

  2. Thông tin đăng ký

  dự thi bao gồm:

  a) Thông tin cá nhân của

  thí sinh (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ căn cước công dân/Giấy

  chứng minh nhân dân/Hộ chiếu);

  b) Tên kỳ thi chứng chỉ

  (chi tiết đối với từng loại chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm);

  c) Loại chứng chỉ đăng

  ký thi (đối với chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm);

  d) Ngày thi, địa điểm

  thi;

  đ) Các thông tin khác

  có liên quan đến kỳ thi.

  3. Trước ngày

  thi 03 ngày làm việc, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo danh sách thí sinh

  dự thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ (đối với các trường hợp đã nộp đủ hồ

  sơ và chi phí dự thi).

  Điều

  14. Đề thi, thời gian làm bài thi, điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm,

  chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm

  1. Mỗi đề thi chứng chỉ

  bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm có 60 câu hỏi, thời gian làm bài 90 phút;

  mỗi đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm có 80 câu hỏi, thời gian làm bài 120 phút.

  2. Thí sinh trả lời đúng từ 70% tổng số câu hỏi của bài thi trở

  lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ mà thí sinh đã tham dự.

  Cục Quản

  lý, giám sát bảo hiểm ra Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng

  chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thông báo kết quả thi cho

  cơ sở đào tạo để thông báo cho thí sinh (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong

  thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thi (đối với kỳ thi trên giấy) hoặc 03 ngày

  làm việc kể từ ngày thi (đối với kỳ thi trên máy tính).

  Điều

  16. Cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ

  bảo hiểm

  2. Việc cấp chứng chỉ

  phải được hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết

  quả thi. Chứng chỉ được cấp theo mẫu quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo

  Thông tư này: (mẫu chứng chỉ bảo hiểm),

  (mẫu chứng chỉ môi giới bảo hiểm), (mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm).

  3. Trong thời hạn 05 ngày

  làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ

  về phụ trợ bảo hiểm, cơ sở đào tạo phải cập nhật danh sách chứng chỉ mà cơ sở đào

  tạo đã cấp lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm các

  thông tin sau:

  a) Thông tin cá nhân của

  người được cấp chứng chỉ (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số );

  b) Tên/loại chứng chỉ;

  c) Ngày cấp chứng chỉ;

  d) Mã số chứng chỉ.

  1. Việc phúc khảo chỉ áp

  dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua cơ sở đào

  tạo để cơ sở đào tạo gửi

  Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản

  lý thi chứng chỉ)

  trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo

  hiểm phê duyệt kết quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định

  tại ban hành kèm theo Thông tư này.

  2. Cục Quản

  lý, giám sát bảo hiểm thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ thống

  Quản lý thi chứng chỉ

  trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát

  bảo hiểm nhận được đơn phúc khảo của thí sinh.

  3. Căn cứ kết quả

  phúc khảo, Cục Quản lý,

  giám sát bảo hiểm có Quyết

  định điều chỉnh kết quả thi (nếu có), thông báo cho cơ sở đào tạo để cấp chứng chỉ

  theo quy định tại

  Điều

  16 Thông tư này.

  Điều

  18. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ

  về phụ trợ bảo hiểm

  Cơ sở đào tạo về bảo hiểm

  trong nước thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới

  bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau:

  1. Các trường hợp chứng chỉ bảo

  hiểm, chứng

  chỉ môi

  giới bảo hiểm, chứng chỉ về

  phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:

  a) Cá nhân không tham dự

  kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm,

  chứng chỉ về

  phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;

  b) Thí sinh

  sửa

  chữa, gian dối hoặc

  giả mạo giấy tờ về nhân thân () khi tham dự kỳ

  thi;

  c) Cá nhân nhờ người khác

  thi hộ kỳ thi chứng chỉ;

  d) Chứng chỉ bị thu hồi

  theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

  2.

  Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân sau đây

  của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót:

  a) Họ/Tên

  đệm/Tên;

  b) Ngày, tháng,

  năm sinh;

  c) Số .

  3. Trong thời hạn

  05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đã cấp thuộc

  một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo thực hiện

  việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng

  chỉ về phụ

  trợ bảo hiểm đã cấp.

  5. Cá nhân bị thu hồi

  chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được tham

  dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ

  trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.

  6. Cơ sở đào tạo vi phạm

  quy định về việc cấp chứng chỉ trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này

  không được đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo

  hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 03 năm kể từ ngày vi phạm của

  cơ sở đào tạo bị phát hiện (đối với vi phạm lần đầu). Trường hợp tái phạm, cơ sở

  đào tạo không được tiếp tục đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng

  chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  Chương

  III

  CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO

  HIỂM

  Mục

  1. NỘI DUNG ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

  Điều

  19. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  1. Các loại chứng chỉ

  đại lý bảo hiểm bao gồm:

  a) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm nhân thọ cơ bản;

  b) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm liên kết đơn vị;

  c) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm phi nhân thọ cơ bản;

  d) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm hàng hải;

  đ) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm hàng không;

  e) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm sức khỏe.

  2. Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31

  tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày

  01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:

  a) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm do nhân thọ cấp có giá

  trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

  b) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm liên kết đơn vị do nhân

  thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

  c) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm do phi nhân thọ cấp có

  giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

  3. Các loại chứng chỉ

  đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:

  a) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối

  với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và

  sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;

  b) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối

  với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;

  c) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm

  đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản

  phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe

  có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời

  hạn từ 01 năm trở xuống;

  d) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản

  phẩm bảo hiểm hàng hải;

  đ) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với

  các sản phẩm bảo hiểm hàng không;

  e) Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm

  bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01

  năm trở xuống.

  Điều

  20. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  Nội dung đào tạo chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:

  1. Kiến thức chung về

  bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm:

  a) Đối với chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo

  hiểm

  thuộc

  loại hình bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị), bảo hiểm sức khỏe;

  b) Đối với chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm liên

  kết đơn vị: kiến thức

  chung về thị trường tài chính; kiến thức cơ bản về đầu tư; kiến thức chung

  về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo

  hiểm

  liên

  kết đơn vị;

  c) Đối với chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức

  cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo

  hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức

  khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong

  có thời hạn từ 01 năm trở xuống;

  d) Đối với chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm hàng hải: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về

  nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải;

  đ) Đối với chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm hàng không: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản

  về nghiệp vụ bảo hiểm hàng không;

  e) Đối với chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm sức khỏe: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức

  cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.

  2. Quy tắc đạo đức,

  ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm do tổ chức xã hội nghề nghiệp ban hành.

  3. Quyền và nghĩa vụ của

  doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức

  tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.

  4. Pháp luật Việt Nam

  về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo

  hiểm của từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

  5. Kỹ năng

  và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.

  6. Nội dung

  đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ

  đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1

  và khoản 4 Điều này.

  7.

  Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải trong trường hợp đã có chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm d

  khoản 1 và khoản 4 Điều này.

  8.

  Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ

  khoản 1 và khoản 4 Điều này.

  Mục

  2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO

  HIỂM

  1. Địa điểm tổ chức

  thi:

  Các kỳ thi chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức tại các địa điểm sau:

  a) Các địa điểm thi

  tập trung tại các tỉnh, thành phố do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo;

  b) Các địa điểm thi không thuộc các

  tỉnh, thành phố quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô đăng

  ký;

  c) Các địa điểm thi

  là trụ sở đặt tại đơn vị hành chính cấp tỉnh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm,

  tổ chức chính trị xã hội có thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh

  doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm

  vi mô về hoạt động đại lý bảo hiểm.

  2. Đối với

  trường hợp thi tại các địa điểm thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,

  Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thi.

  3. Đối với

  trường hợp thi tại các địa điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,

  doanh

  nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức

  tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức thi theo quy định sau:

  a) Tại mỗi tỉnh,

  thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 tháng, mỗi kỳ thi phải có tối thiểu

  10 thí sinh dự thi;

  b) Đảm bảo cơ

  sở vật chất, bố trí phòng thi riêng phục vụ công tác thi. Phòng thi có tối thiểu

  02 thiết bị kỹ thuật để ghi lại toàn bộ hình ảnh (kèm âm thanh) của kỳ thi, đường

  truyền mạng internet hoạt động tốt để phục vụ công tác giám sát kỳ thi qua các ứng

  dụng công nghệ. Đối với các kỳ thi trên máy tính, phải đảm bảo máy tính hoạt động

  tốt và kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ, số lượng máy tính tối thiểu bằng 25%

  số lượng thí sinh dự thi;

  c) Cử cán

  bộ coi thi, chấm thi;

  d) Chịu trách

  nhiệm bảo mật đề thi và đáp án kể từ khi nhận được đề thi và đáp án đến khi sử dụng

  xong cho kỳ thi. Chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các quy định trong quá trình

  tổ chức thi;

  đ) Báo cáo

  kết quả chấm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư này;

  e) Lưu giữ bản gốc bài thi trên giấy,

  hồ sơ kỳ thi tại

  doanh nghiệp

  bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương

  hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong thời gian tối thiểu 05 năm, lưu giữ bản ghi

  hình ảnh, âm thanh kỳ thi trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ ngày tổ chức kỳ

  thi;

  g) Trong trường hợp không

  thực hiện đúng quy định tại điểm b hoặc điểm d hoặc điểm đ hoặc điểm e khoản này,

  doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,

  tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký kế hoạch tổ chức thi

  chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong thời gian 01 tháng (đối với vi phạm lần đầu) hoặc

  03 tháng (trong trường hợp tái phạm).

  4. Đối với trường hợp

  thi tại các điểm thi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Cục Quản lý, giám

  sát bảo hiểm tổ chức thi theo quy định sau:

  a) Các kỳ thi được tổ

  chức theo quý; tại mỗi tỉnh, thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 quý,

  mỗi kỳ thi phải có tối thiểu 70 thí sinh dự thi;

  b) Doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô phải đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác tổ chức thi

  theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này (trừ yêu cầu về thiết bị kỹ thuật để phục vụ công

  tác giám sát kỳ thi qua các ứng dụng công nghệ và việc ghi hình ảnh kèm âm thanh kỳ

  thi).

  5. Trước ngày 31 tháng

  10 hàng năm, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo thời gian tổ chức thi tại

  các địa điểm thi tập trung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này của năm kế tiếp.

  1. Đăng ký kế hoạch thi:

  a) Đối với các kỳ thi

  tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21

  Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô đăng

  ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ kế hoạch

  thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề;

  b) Đối với các kỳ thi

  tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông

  tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo

  hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ

  cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau

  liền kề.

  c) Hồ sơ đăng ký theo mẫu quy định

  tại ban hành kèm theo Thông tư này.

  2. Thông báo kế hoạch tổ

  chức thi:

  a) Đối với các kỳ thi

  tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21

  Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho các doanh nghiệp

  bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoải, tổ chức tương

  hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm

  thi) chậm nhất 02 ngày làm việc tính đến ngày kết thúc tháng;

  b) Đối với các kỳ thi

  tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông

  tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất

  10 ngày tính đến ngày kết thúc quý.

  3. Đối với các kỳ thi tổ

  chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều

  21 Thông tư này,

  trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước

  ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi kế hoạch

  tổ chức thi

  sau khi đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo (địa điểm thi,

  thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô phải

  thông báo

  với

  Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu

  01 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, doanh

  nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ

  chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được tổ chức các kỳ thi tại các địa

  điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong

  thời gian 03 tháng (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 06 tháng (trong trường hợp

  tái phạm).

  4. Đối với các kỳ thi

  tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông

  tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm

  phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay

  đổi kế hoạch tổ chức thi sau khi đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông

  báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh

  doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo

  hiểm vi mô phải thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản

  lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 05 ngày làm việc. Trong trường hợp

  không thực hiện đúng quy định này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm không tổ chức

  các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21

  Thông tư này trong thời gian 01 quý (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 02 quý

  (trong trường hợp tái phạm).

  5. Trước ngày thi

  tối thiểu 01 ngày làm

  việc, doanh

  nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức

  tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cập nhật danh sách thí sinh đăng ký tham dự thi chứng chỉ

  đại lý bảo hiểm theo từng kỳ thi lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy

  định tại ban hành kèm theo Thông tư này.

  6. Doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô phải nộp chi phí dự thi cho thí sinh theo danh sách thí sinh được

  đăng ký trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ quy định tại khoản 5 Điều này.

  Trường hợp không nộp đủ chi phí dự thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh

  nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi

  mô không được đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho tháng tiếp

  theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm

  b khoản 1 Điều 21 Thông tư này) hoặc cho quý tiếp theo (đối với kỳ thi tổ

  chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư

  này).

  Điều

  23. Đề thi, thời gian làm bài thi, điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm

  1. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này: mỗi đề thi có 40

  câu hỏi thi, thời gian làm bài 60 phút.

  2. Đối với đề thi chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm nhân thọ cơ bản; đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, chứng chỉ đại lý

  bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ

  cơ bản: mỗi đề thi có 20 câu hỏi theo nội dung đào tạo tương ứng quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 20 Thông tư này, thời gian làm bài

  40 phút.

  3. Thí sinh dự thi

  trả lời đúng

  từ 75% số câu hỏi trở lên của bài thi được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm.

  1. Trong thời hạn

  05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp

  bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo cáo kết

  quả chấm thi các kỳ thi được tổ chức dưới hình thức thi trên giấy tại các

  địa điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này

  về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) theo mẫu

  quy định tại ban hành kèm theo Thông tư

  này. Doanh

  nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức

  tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung

  thực của thông tin báo cáo.

  2. Cục Quản lý,

  giám sát bảo hiểm ra Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  và thông

  báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước

  ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô (qua Hệ thống Quản lý thi chứng

  chỉ) theo thời hạn sau:

  a) Trong thời hạn 03 ngày

  làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên máy tính.

  b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc

  kể từ ngày thi đối

  với các kỳ thi trên giấy tổ chức tại địa điểm thi quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

  c) Trong thời hạn 03 ngày

  làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi trên Hệ thống

  Quản lý thi chứng chỉ đối với các kỳ thi trên giấy được tổ chức tại các địa điểm thi

  quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này.

  1. Việc phúc khảo chỉ áp

  dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua doanh nghiệp

  bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức

  tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh

  nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi

  mô gửi Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ)

  trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt kết

  quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định tại

  ban hành kèm theo Thông tư này.

  2. Trường hợp phúc khảo

  bài thi của kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản

  1 Điều 21 Thông tư này doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm

  phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi đơn phúc

  khảo kèm bản sao bài thi về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản

  lý thi chứng chỉ).

  3. Cục Quản lý,

  giám sát bảo hiểm thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ

  thống Quản lý thi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc

  khảo của thí sinh; hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được

  đơn phúc khảo kèm bản sao bài thi của thí sinh (đối với kỳ thi được tổ chức

  theo hình thức trên giấy tại địa điểm quy định tại điểm b khoản

  1 Điều 21 Thông tư này).

  4. Căn cứ kết

  quả phúc khảo, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ra Quyết định điều chỉnh kết quả

  thi (nếu có), cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều

  26 Thông tư này.

  Điều

  26. Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  2. Chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm được cấp

  dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm quy định tại ban hành kèm theo Thông

  tư này.

  3. Doanh nghiệp

  bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô

  nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài

  khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

  4. Cá nhân, tổ

  chức có thể tra soát

  chứng chỉ đại lý

  bảo hiểm thông qua Hệ

  thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc

  thông tin cá nhân

  của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng

  năm sinh, số .

  Cục Quản lý, giám sát

  bảo hiểm thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo các quy

  định sau:

  1. Chứng chỉ

  bị thu hồi trong các trường hợp sau:

  a) Cá nhân

  không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tổ chức

  tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này

  nhưng được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước

  ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo kết quả thi đỗ;

  b) Kết quả hậu kiểm bài thi

  của thí sinh không

  đủ điều kiện

  thi

  đỗ kỳ thi chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm theo

  quy định tại Thông tư này;

  c) Thí sinh

  sửa

  chữa, gian dối hoặc

  giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh

  nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;

  d) Cá nhân nhờ người khác

  thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;

  đ) Doanh nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp

  bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm;

  e) Chứng chỉ bị thu hồi

  theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

  2. Chứng chỉ được

  cấp đổi trong trường hợp quy

  định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.

  3. Trong thời hạn

  03 ngày làm

  việc kể từ ngày Cục

  Quản lý, giám sát bảo hiểm có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp thuộc một

  trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Cục Quản lý, giám sát

  bảo hiểm thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp bằng cách

  gỡ bỏ thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ) hoặc

  đính chính thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp cấp đổi chứng chỉ)

  trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

  4. Trong thời hạn 03 ngày

  làm việc kể từ ngày thu hồi chứng chỉ, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo

  danh sách, thông tin các chứng chỉ bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều

  này trên

  Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.

  5. Cá nhân bị thu hồi

  chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản

  1 Điều này sẽ không được dự thi các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm đại lý bảo hiểm trong

  thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.

  Mục

  3. CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

  Điều

  28. Nguyên tắc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  Việc chuyển đổi chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

  1. Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm do nhân thọ cấp được chuyển

  đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.

  2. Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm liên kết đơn vị do nhân

  thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.

  3. Chứng chỉ đại lý bảo

  hiểm do phi nhân thọ cấp được

  chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.

  4. Việc chuyển đổi chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi

  sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này hoặc kể từ ngày 01

  tháng 01 năm 2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.

  5. Chứng chỉ đại lý

  bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ

  thống Quản lý thi chứng chỉ.

  1. Trước ngày

  30 tháng 6 năm 2025, doanh

  nghiệp bảo hiểm,

  chi nhánh

  doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm

  vi mô gửi Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý

  thi chứng chỉ) hồ

  sơ

  yêu

  cầu chuyển đổi chứng chỉ đại

  lý bảo hiểm được

  cấp trước ngày 01

  tháng 01 năm 2023

  sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định

  tại Thông tư này cho các đại lý bảo hiểm đang hoạt động tại doanh nghiệp

  bảo hiểm,

  chi nhánh

  doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm

  vi mô.

  2. Hồ sơ yêu cầu chuyển

  đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

  a) Văn bản đề nghị chuyển

  đổi chứng chỉ (kèm

  theo danh sách đại lý bảo hiểm có chứng chỉ đề nghị được chuyển đổi) theo mẫu quy định

  tại ban hành kèm theo

  Thông tư này;

  b) Bản sao chứng thực

  chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 của đại lý bảo

  hiểm;

  c) Bản sao chứng thực

  Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của đại lý bảo hiểm. Trường

  hợp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài chính đã hoàn thành

  việc kết nối, chia sẻ xác thực thông tin công dân với cơ sở dữ liệu quốc gia về

  dân cư, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm khai thác các thông tin này trong cơ sở dữ

  liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật.

  3. Trong thời hạn 15 ngày

  kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ, trường hợp hồ sơ chưa đầy

  đủ và hợp lệ, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có công văn yêu cầu doanh nghiệp bảo

  hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ

  cung cấp bảo hiểm vi mô bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

  Trong thời hạn 60 ngày

  kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý, giám sát

  bảo hiểm thực hiện chuyển đổi chứng chỉ được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng

  chỉ quy định tại Thông tư này. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm chuyển đổi thực

  hiện theo quy định tại ban hành kèm theo

  Thông tư này.

  TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC

  TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ BẢO

  HIỂM, CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ

  TRỢ BẢO HIỂM

  1. Ban hành Quy

  chế thi chứng chỉ bảo

  hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ

  bảo hiểm.

  2. Xây dựng hệ thống câu hỏi thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng

  chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung đào tạo

  từng loại chứng chỉ

  quy định tại Thông tư này.

  3. Thông báo

  thời gian thi, địa điểm tổ chức thi trước ngày 31 tháng 10 hàng năm (đối với

  các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này), hoặc trước ngày 31 tháng

  12 hàng năm (đối với chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ

  về phụ trợ bảo hiểm).

  4. Thông báo

  kế hoạch tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng tháng (đối với các kỳ thi

  tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều

  21 Thông tư này), hàng quý (đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy

  định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này) cho các doanh

  nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ

  chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

  5. Ra đề thi,

  tổ chức thi, phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ

  đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  6. Hậu kiểm

  kết quả chấm thi đối với các kỳ thi trên giấy và kiểm tra, giám sát các kỳ thi

  chứng chỉ đại lý bảo hiểm tổ chức tại địa điểm thi quy định tại điểm

  b khoản 1 Điều 21 Thông tư này.

  7. Tổ chức

  phúc khảo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ

  môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các kỳ thi trên giấy.

  8. Cấp, thu

  hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm; chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm

  được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ quy định tại Thông tư

  này.

  9. Thông báo

  danh sách cá nhân bị thu hồi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm,

  chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trên Hệ thống Quản

  lý thi chứng chỉ.

  1. Thực hiện đào tạo

  đại lý bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 20 Thông tư này.

  2. Đăng ký kế hoạch

  tổ chức thi, cập nhật danh sách thí sinh dự thi và nộp chi phí dự thi

  chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm theo quy định

  tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 22 Thông

  tư này.

  3. Tổ chức

  thi chứng

  chỉ đại lý bảo hiểm (đối với các kỳ thi được tổ chức tại các địa điểm quy định

  tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này).

  4. Gửi Cục Quản lý,

  giám sát bảo hiểm hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước

  ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông

  tư này cho đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo

  hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy

  định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 Thông tư này.

  5. Bảo mật thông tin

  dữ liệu về hình ảnh (kèm âm thanh) của các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định

  tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này theo quy định pháp

  luật.

  Điều

  32. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước

  1. Cơ sở đào tạo về

  bảo hiểm trong nước thực hiện đào tạo chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo

  hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều

  9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

  3. Cấp, cấp đổi, thu hồi

  chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  5. Lưu trữ hồ sơ về việc

  cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ

  về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ sở đào tạo theo quy định của

  pháp luật về lưu trữ.

  Điều

  33. Trách nhiệm của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi

  1. Trách nhiệm

  của thí sinh dự thi:

  a) Chịu trách

  nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin đăng ký dự thi;

  b) Tuân thủ Quy

  chế thi chứng

  chỉ bảo hiểm,

  chứng

  chỉ đại lý

  bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  2. Trách nhiệm

  của cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi:

  Thực hiện coi

  thi, chấm thi theo Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng

  chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

  Chương

  V

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Điều

  34. Hiệu lực của Thông tư

  1. Thông tư

  này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

  2. Thông tư này thay thế

  Thông tư số 125/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 12

  năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm và Thông tư

  số 65/2019/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2019 của

  Bộ Tài chính quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ

  trợ bảo hiểm

  3. Trong quá trình

  thực hiện, nếu có khó khăn,

  vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyếthttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/.

  Nơi nhận:

  -

  Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Văn phòng Chính phủ;

  - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  -

  Kiểm toán nhà nước;

  - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

  -

  Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;

  - Các đồng chí Thứ trưởng;

  - Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;

  - Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam; DNBH, DNTBH,

  DNMGBH,

  CNNN, các tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;

  - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT;

  Bộ Tài chính;

  - Lưu: VT, Cục QLBH.

  KT.

  BỘ

  TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

  Cao Anh Tuấn

  

  width=103 height=66 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/00543448_files/image001.png">

Related products